Thực đơn
Luật_Cư_trú_(Việt_Nam) Một số nội dung cơ bảnLuật Cư trú năm 2006 quy định về quyền tự do cư trú của công dân trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý cư trú; quyền, trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú.
Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống.
Quyền tự do cư trú của công dân được quy định tại Điều 3 của Luật cư trú. Đó là việc công dân có quyền tự mình lựa chọn, quyết định nơi thường trú, nơi tạm trú theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Quyền tự do cư trú của công dân còn được thể hiện bằng việc công dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cho họ.
Điều 3 đã quy định: "Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú, thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định".
Để bảo đảm công dân thực hiện quyền tự do cư trú, Luật đã quy định rõ các nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú, đó là:
Một trong những quy định nhằm bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân được quy định tại Điều 8, đó là các hành vi bị nghiêm cấm.
Điều này quy định cụ thể chín nhóm hành vi bị nghiêm cấm, để áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân, nhằm bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân được thực hiện nghiêm chỉnh, không bị gây phiền hà trong khi thực hiện việc đăng ký thường trú, tạm trú hoặc thông báo lưu trú; đồng thời, cũng bảo đảm cho công tác quản lý cư trú đạt hiệu quả cao.
Cụ thể, các hành vi bị nghiêm cấm gồm:
Trình tự, thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm hiệu quả. Mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú một nơi".
Đồng thời, Luật cũng quy định các điều kiện bảo đảm thực hiện quyền tự do cư trú của công dân và hoạt động quản lý cư trú. Điều 5 Luật cư trú khẳng định, quyền tự do cư trú của công dân được Nhà nước bảo đảm. Mọi hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân xâm phạm đến quyền tự do cư trú của công dân đều bị xử lý nghiêm minh.
Trong Điều này, Luật cũng đã thể hiện rõ sự quan tâm của Nhà nước đối với hoạt động quản lý cư trú, bằng cách bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn lực, đầu tư phát triển công nghệ, kỹ thuật tiên tiến. Việc quan tâm về nguồn lực cũng như về vật chất của Nhà nước cho hoạt động quản lý cư trú cũng có nghĩa là phục vụ tốt cho việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân.
Thực đơn
Luật_Cư_trú_(Việt_Nam) Một số nội dung cơ bảnLiên quan
Luật Luật pháp Luật rừng (chương trình truyền hình) Luật quốc tịch Việt Nam Luật an ninh quốc gia Hồng Kông Luật việt vị (bóng đá) Luật An ninh mạng Việt Nam Luật quốc tế Luật Đất đai (Việt Nam) Luật 10-59Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Luật_Cư_trú_(Việt_Nam)